Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Cá nhân có thu nhập 2 nơi có được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân không?
Căn cứ Tiểu mục 2 Mục 3 Công văn 5749/CT-TNCN năm 2018 hướng dẫn về những trường hợp không được phép ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:
Như vậy, trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại 2 nơi thì không được phép ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức trả thu nhập.
Cá nhân có thu nhập 2 nơi có được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân không? Không ủy quyền quyết toán thuế TNCN có được giảm trừ gia cảnh không? (Hình từ Internet)
Làm sao biết được hoàn thuế thu nhập cá nhân hay không?
Để biết mình có được hoàn thuế thu nhập cá nhân hay không, bạn phải nhớ số thuế mình đã tạm nộp là bao nhiêu và tính chính xác số thuế phải nộp để biết chênh lệch (số thuế nộp thừa).Còn nếu bạn thuộc trường hợp chưa đến mức phải nộp, bạn chỉ cần xác định thu nhập tính thuế của mình đã đến mức phải nộp thuế hay chưa, chủ yếu căn cứ vào tổng thu nhập và mức giảm trừ gia cảnh (gồm giảm trừ cho bản thân và giảm trừ cho người phụ thuộc).
Nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm (trừ thu nhập được miễn thuế) mà từ 132 triệu đồng trở xuống sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân; trường hợp có người phụ thuộc thì mỗi người sẽ được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng.
Để tính đươc thuế thu nhập cá nhân 2022 phải nộp từ tiền lương, tiền công, bạn tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân x Thuế suất
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản giảm trừ gồm:
Với người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm.
Với người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/người/tháng.
+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.
+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học…
Trên đây Hóa đơn điện tử EasyInvoice đã cung cấp thông tin về làm sao biết được hoàn thuế thu nhập cá nhân. Hy vọng những thông tin trên hữu ích với quý bạn đọc. Nếu còn câu hỏi khác cần được tư vấn, hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0981 772 388 – 1900 33 69 đội ngũ của chúng tôi sẽ giải đáp nhanh chóng và chi tiết nhất.
Theo quy định tại Điều 89 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định số 41/2022/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 78/2021/TT-BTC, quy định việc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có mã của cơ quan thuế
SoftDreams ra mắt Phần mềm quản lý bán hàng EasyPos hỗ trợ Quý khách hàng trong nghiệp vụ sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Nếu Quý khách hàng cần được tư vấn và hỗ trợ thêm, hãy liên hệ ngay cho đội ngũ chuyên nghiệp của SoftDreams, chúng tôi cam kết hỗ trợ khách hàng kịp thời 24/7 trong suốt quá trình sử dụng phần mềm.
EASYPOS – Phần mềm Quản lý bán hàng đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ như:
ĐĂNG KÝ DÙNG THỬ PHẦN MỀM QUẢN LÝ BÁN HÀNG EASYPOS NGAY
Video hướng dẫn sử dụng Phần mềm quản lý bán hàng EasyPos
Để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp vui lòng liên hệ
Điện thoại: 0981 772 388 – 1900 33 69
Website: https://easyinvoice.vn/
Facebook: https://www.facebook.com/easyinvoice.vn
Thế nào là hoàn thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ theo Luật thuế thu nhập cá nhân quy định và các văn bản hướng dẫn ta có thể định nghĩa về hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là việc cá nhân nộp thuế được hoàn lại phần tiền sau khi đã nộp thuế thu nhập cá nhân thuộc một trong các trường hợp được hoàn thuế theo quy định và có yêu cầu hoàn trả gửi cơ quan Thuế. Cá nhân khi phát hiện đã đóng tiền thuế thu nhập cá nhân nhiều hơn số tiền phải nộp phải có đề nghị mới được hoàn thuế.
Cách tra cứu hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân
Người nộp hồ sơ chỉ cần thực hiện một vài thao tác ngay tại nhà là có thể nắm được tình trạng xử lý hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân.
Tra cứu Giấy đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân
Trước tiên, sau khi nộp thành công Giấy đề nghị hoàn khoản thu ngân sách Nhà nước đến cơ quan thuế, người nộp thuế cần kiểm tra lại xem Giấy đề nghị hoàn thuế đã gửi thành công chưa.
Bước 1: Truy cập vào đường link https://thuedientu.gdt.gov.vn/ sau đó chọn “Tên đăng nhập”/chọn “mật khẩu”/Chọn “đăng nhập”.
Bước 2: Trên thanh công cụ, chọn “Hoàn thuế”.
Chọn “Tra cứu giấy đề nghị hoàn thuế”.
Bước 3: Tại màn hình tra cứu, người nộp thuế chọn các tiêu chí sau:
– Mã giao dịch điện tử: Điền thông tin hoặc có thể bỏ trống
– Ngày nộp: Điền thông tin hoặc có thể bỏ trống;
Người dân cần phải nhập chính xác thời gian đề nghị hoàn thuế như trên giấy đề nghị hoàn thì kết quả tra cứu mới xuất hiện.
Chọn “Tra cứu” để hiển thị kết quả tra cứu hồ sơ hoàn thuế theo điều kiện nhập.
Bước 4: Chọn giấy đề nghị hoàn thuế cần tra cứu
– Hệ thống sẽ hiển thị danh sách giấy đề nghị hoàn thuế. Người nộp hồ sơ sẽ kích vào Giấy đề nghị hoàn thuế cần xem.
– Sau khi chọn giấy đề nghị cần xem sẽ hiện thị các thông tin cơ bản như: Kỳ hoàn thuế, loại giấy đề nghị, lần nộp, ngày và nơi nộp, trạng thái,…
Tra cứu hồ sơ gửi kèm Giấy đề nghị
– Các bước tra cứu thực hiện tương tự như ở phần trên.
– Khi hệ thống hiển thị Kết quả tra cứu Giấy đề nghị hoàn thuế. Chọn “Giấy đề nghị hoàn” tương ứng với dòng “Hồ sơ gửi kèm đề nghị hoàn thuế”.
Ngoài việc tra cứu hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân, người nộp hồ sơ có thể tra cứu kết quả hoàn thuế thông qua các bước sau:
Bước 1: Đăng nhập và thực hiện các bước tra cứu tương tự như tra cứu “Giấy đề nghị hoàn khoản thu ngân sách nhà nước”.
Bước 2: Khi hệ thống hiển thị Kết quả tra cứu Giấy đề nghị hoàn thuế và chọn “Xem thông báo”/“Thông báo”.
Sau đó, chọn “Mã giao dịch điện tử” để tải thông báo về máy và xem các thông báo.
Không ủy quyền quyết toán thuế TNCN có được giảm trừ gia cảnh không?
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định các khoản giảm trừ gia cảnh:
Như vậy, người nộp thuế được giảm trừ gia cảnh cho bản thân khi có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
Về nguyên tắc người nộp thuế được giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế hoặc cho người phụ thuộc khi người nộp thuế đăng ký và được cơ quan thuế cấp mã số thuế và không phụ thuộc vào việc có ủy quyền quyết toán thuế hay không
Cho nên, trường hợp người nộp thuế không ủy quyền quyết toán thuế TNCN thì vẫn được giảm trừ gia cảnh.
Đối tượng nào phải trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế?
Căn cứ Tiểu mục 1 Mục 1 Công văn 9188/CTHN-HKDCN năm 2022 quy định đối tượng phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan Thuế là cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công, cụ thể như sau:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công nếu có số thuế phải nộp thêm trừ các trường hợp có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán thuế từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
- Cá nhân có số thuế nộp thừa có nhu cầu đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo.
- Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Lưu ý: Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là việc các cá nhân sau khi đã nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN), sẽ được hoàn lại tiền khi thuộc một trong các trường hoàn được hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 8 của Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về việc quản lý và hoàn thuế, các trường hoàn được hoàn thuế thu nhập cá nhân gồm:
- Số tiền đã nộp thuế lớn hơn số tiền phải nộp.
- Các cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế.
- Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các cá nhân được hoàn thuế phải đảm bảo được các điều kiện theo điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
“1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.”
4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn."
Dựa theo các quy định trên, nếu không có đề nghị được hoàn thuế thu nhập cá nhân, thì số tiền thừa khi nộp thuế sẽ tự động bù vào kỳ nộp thuế tiếp theo. Đồng thời, cơ quan thuế sẽ không chủ động hoàn thuế cho người lao động.”
Đối với các trường hợp đã ủy quyền quyết toán thuế cho cơ quan, tổ chức cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay vì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức và cá nhân trả thu nhập.
Ngoài ra, các nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì có thể nhận lại số tiền đã đóng hoặc lựa chọn phương án bù tiếp cho mức thuế sẽ phải nộp trong kỳ tiếp theo.
Hồ sơ và thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân sẽ được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.
Căn cứ và Điều 71 của Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ hoàn thuế sẽ bao gồm:
- Văn bản yêu cầu được hoàn thuế.
- Các tài liệu có liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
Theo đó, người nộp thuế nằm trong các trường hợp được hoàn thuế sẽ phải chuẩn bị hồ sơ được hoàn thuế và gửi hồ sơ này đến cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý.
Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân có thể được thực hiện thông qua 1 trong 2 trường hợp sau sau:
Trong trường hợp cá nhân tự làm thủ tục hòa thuế với cơ quan thuế thì không cần phải nộp hồ sơ hoàn thuế. Thay vào đó, bạn chỉ cần làm tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân, đồng thời ghi rõ số thuế đề nghị hoàn lại trong tờ khai quyết toán theo mẫu số 02/QTT-TNCN kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC và nộp cho cơ quan thuế quản lý.
Trong trường hợp này việc hoàn thuế cá nhân sẽ được thực hiện thông qua tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập. Sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của người lao động, các cá nhân có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập sẽ nộp hồ sơ hoàn thuế cho các cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Để tránh những rủi ro khi làm các thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân, cũng như tiết kiệm thời gian và công sức cho người lao động. Đại lý thuế Trương Gia cung cấp dịch vụ giải quyết thuế thu nhập cá nhân chuyên nghiệp như:
- Tư vấn hồ sơ, thủ tục và trình tự khi làm hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân.
- Thực hiện thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân nhanh chóng khi được ủy quyền từ khách hàng.
- Thực hiện các dịch vụ khác khi khách hàng có nhu cầu.
Bài viết trên đây là những thông tin về các trường hợp, hồ sơ, thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn có thêm những kinh nghiệm bổ ích khi làm thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng các dịch vụ chuyên nghiệp của Đại lý thuế Trương Gia để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng nhất nhé!
ĐẠI LÝ THUẾ TRƯƠNG GIA“CẦU NỐI TUYỆT VỜI GIỮA CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP VÀ CƠ QUAN THUẾ”
Những tháng đầu năm là cao điểm quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (TNCN). Nếu thuộc một trong ba trường hợp dưới đây, người lao động có thể được hoàn thuế.
Thu nhập dưới 11 triệu đồng/tháng không phải nộp thuế
Nghị quyết 954/2020/NQ-UBTVQH14 có hiệu lực từ ngày 1.7.2020 và người nộp thuế thực hiện kê khai thuế, tạm nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo mức giảm trừ gia cảnh mới.
Mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng.
Mức giảm trừ cho người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/người/tháng.
Đối với các tháng từ tháng 1 đến tháng 6/2020, người lao động đã tạm nộp thuế TNCN theo mức giảm trừ gia cảnh cũ (9 triệu đồng/tháng đối với người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc) thì sẽ được xác định lại số thuế TNCN phải nộp của kỳ tính thuế năm 2020 theo mức giảm trừ gia cảnh mới nêu trên khi quyết toán thuế TNCN năm 2020. Thời hạn quyết toán chậm nhất là đến cuối tháng 4.2020.
Theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân (đã được sửa đổi, bổ sung) thì Thuế TNCN phải nộp bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Trong đó, thu nhập tính thuế bằng tổng thu nhập trừ đi các khoản thu nhập được miễn thuế, các khoản giảm trừ gia cảnh, các khoản bảo hiểm bắt buộc (nếu có), bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp (nếu có), đóng quỹ hưu trí tự nguyện (nếu có) và các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo.
Như vậy, khi đã nâng mức giảm trừ gia cảnh tăng từ 9 lên 11 triệu đồng/tháng đối với cá nhân người nộp thuế, tăng từ 3,6 triệu lên 4,4 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc, trong trường hợp thu nhập của cá nhân dưới 11 triệu đồng thì chắc chắn sẽ không phải đóng thuế TNCN.
Với trường hợp có tổng thu nhập lớn hơn 11 triệu đồng, thì tùy từng trường hợp mà có phải đóng thuế TNCN hay không.
3 trường hợp cá nhân được hoàn thuế
Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp sau đây: Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp; cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế; các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp trên áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Làm Sao Biết Được Hoàn Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Trong một số trường hợp, cá nhân, tổ chức sẽ được hoàn lại số thuế thu nhập cá nhân đã nộp. Vậy làm sao biết được hoàn thuế thu nhập cá nhân, cùng hóa đơn điện tử EasyInvoice tìm hiểu qua bài viết sau đây.