Sakura Nói Tiếng Nhật Như Nào Cho Đẹp Và Ý Nghĩa

Sakura Nói Tiếng Nhật Như Nào Cho Đẹp Và Ý Nghĩa

Ngoài sự khác biệt về văn hóa và ngôn ngữ, văn hoá hẹn hò ngày lễ tình nhân ở Nhật cũng được tổ chức khác nhau. 14/2 đây là ngày các bạn nữ sẽ chủ động thể hiện tình cảm đến các bạn nam.

I Love you tiếng Nhật và Aishiteru là gì?

I love you trong tiếng Nhật là aishiteru. Danh động từ “yêu” là “(愛 あい) ai”, khi chuyển sang động từ chúng ta có : “aisuru (愛 す る)”. em yêu anh hay anh yêu em” có thể được dịch là “aishite imasu (愛 し て い ま す)”.

Tiếng anh là ngôn ngữ được sử dụng nhiều như hiện này thì I LOVE YOU thường được sử dụng như một câu nói thể hiện tình cảm giữa 2 người.

VI.TỎ TÌNH BẰNG TIẾNG NHẬT: NHỮNG CÂU NÓI HAY TRONG ANIME NGHE LÀ THẤM

“Không ai biết được tương lai chứa đựng điều gì. Vì thế tiềm năng của nó là vô hạn”

“Bây giờ tớ đã hiểu rồi Doraemon ạ. Trên đời này không ai có thể sống mà thiếu những người chung quanh.”

“Cuộc đời không giống như một quyển sách, đọc phần đầu là đoán được phần cuối. cuộc đời bí ẩn và thú vị hơn nhiều…”

“Yêu một người là yêu con người hiện tại cuả người đó và chấp nhận cả quá khứ của người đó nữa”

“Tình yêu là gì? Mà làm cho người ta muốn được hy sinh cho những người quan trọng…”

“Khi nào bạn bảo vệ được người quan trọng nhất trong đời bạn, thì lúc đó bạn mới thực sự là kẻ mạnh.”

“Nếu phải quên đi người bạn thân nhất của mình mới có thể trở thành một kẻ sáng suốt, vậy thì tôi chỉ thà sống cả đời như một kẻ khờ.”

Các bộ phim Anime từ lâu đã trở thành một phần không thể thiếu với người dân nhật nói riêng và các bạn trẻ yêu thích văn hóa Nhật Bản nói chung. Nhắc đến Anime không thể không biết đến các bộ phim này:

VII.TỎ TÌNH BẰNG TIẾNG NHẬT: NHỮNG CÂU NÓI HAY VỀ TÌNH YÊU

1. 愛は、お互いを見つめ合うことではなく、ともに同じ方向を見つめることである.

Ai wa, otagai o mitsumeau koto de wa naku, tomoni onaji hōkō o mitsumeru koto de aru

Tình yêu không phải là việc chúng ta nhìn về phía nhau mà là khi chúng ta cùng nhìn về một hướng.

2. 私たちは完璧な愛を創る代わりに、完璧な恋人を探そうとして時を無駄にしている.

Watashi tachi wa kanpeki na ai o tsukuru kawari ni, kanpeki na koibito o sagaso u toshitetoki o muda ni shi te iru

Thay vì tạo dựng tình yêu hoàn mỹ, chúng ta lại lãng phí thời gian đi tìm người tình hoàn mỹ.

3. 恋はまことに影法師、 いくら追っても逃げていく。 こちらが逃げれば追ってきて、 こちらが追えば逃げていく。

Koi wa makotoni kagebōshi, ikura otte mo nige te iku. Kochira ga nigere ba otte ki te,kochira ga oe ba nige te iku

Tình yêu như một chiếc bóng, chúng ta càng đuổi bao nhiều thì nó càng chạy bấy nhiêu. Nếu ta chạy trốn nó thì nó sẽ đuổi theo ta, còn nếu ta đuổi theo nó thì nó sẽ trốn chạy ta.

4. 僕の世界の中で君が一番偉い女の人だと言いたい!ありがとう!

Kimi no okage de, watashi no mawari no sekai o kaika iu tame ni kimi ni gashi o soushin shite!

Anh chỉ muốn nói với em rằng em là người phụ nữ tuyệt vời nhất trong cuộc đời của anh. Cảm ơn em!

Kono uchyuu ga motsu koto ga dekiru motto mo utsukushii onnanoko.

Em là người phụ nữ đẹp nhất trên thế giới này.

Tình yêu không có chỗ cho kẻ nhút nhát. Vì thế đừng vì do dự mà đánh mất cơ hội của mình bạn nhé. Hãy tạo một bầu không khi lãng mạn khó quên bằng ánh đèn, nhạc và một câu nói bằng tiếng Nhật ngọt ngào để thể hiện tình cảm của bạn đến người ấy.

V. TỔNG HỢP TỪ VỰNG CHỦ ĐỀ TÌNH YÊU KHÔNG THỂ KHÔNG BIẾT

Tình yêu sét đánh (Yêu từ cái nhìn đầu tiên)

Nói “Anh yêu em” theo hoàn cảnh của bạn

1. それ以上可愛くなってどーすんの. kore ijou kawaku natte dou sun no. Em trở nên xinh hơn thế này, anh biết phải làm sao.

Mục đích câu này là để khen người bạn gái và khiến cô ấy cảm thấy thích thú khi ở bên cạnh bạn.

2. (tên cô ấy) は俺だけの彼女なんだから. ha boku dake no kanojo nan dakara. Bởi vì … là người yêu của riêng anh mà.

Khi 2 người ở trong một không gian, hãy lựa lời thủ thỉ với cô ấy để cô ấy cảm nhận được tình cảm của bạn và thấy bạn thật dễ thương.

3. ほんとに好き … hontou ni suki . Anh yêu em, thật đấy !

Câu nói này tuy có phần đơn giản và ngắn gọn. Nhưng nếu bạn là người không khéo ăn nói thì đây lại là câu nói đơn giản mà thể hiện được hết sự chân thành của bạn bên trong đó.

4. 逃がさないよ! Nigasanai yo ! Anh sẽ không để em thoát khỏi anh đâu.

Hãy dành cho cô ấy điều bất ngờ khi bạn ôm từ phía sau và thì thầm “逃がさないよ”.

5. ダーメこいつは俺のだし. Dame koitsu ha ore no dashi. Không được, cô này là của riêng tôi.

Hãy nói câu này khi bạn đi cùng bạn bè của mình hay bạn bè của cô ấy. Như một sự khẳng định bạn đã có người yêu và đó chính là cô ấy.

Hãy nói câu này khi bạn đi cùng bạn bè của mình hay bạn bè của cô ấy. Như một sự khẳng định bạn đã có người yêu và đó chính là cô ấy.

Meiru adoresu(meruado) koukan shinai?

Ta có thể trao đổi email được không?

Em có thể cho anh số phone được không?

Em muốn lần tới cùng đi xem phim không ?

Em có muốn đi đâu đó cùng anh không?

Chotto oishii mise ga arundakedo kondo issho ni ikanai?

Anh biết 1 nhà hàng ngon lắm. Lần tới em có muốn đi với anh không?

Em có muốn đi hẹn hò với anh không?

Yokattara watashi/boku to tsukiatte kureru?

Nếu có thể, em có thể hẹn hò với anh không?

Watashi/Boku to tsukiatte kudasai

Anh có thể đi hẹn hò với em lần nữa không?

Nếu được thì hẹn hò với anh nhé.

Hima na toki ni renraku kureru?

Khi nào rảnh hãy gọi cho anh nhé!

Kondo issho ni dokoka ni asobini ikimasen ka?/ikanai?

Lần tới, em cómuốn cùng anh đi đâu đó không?

Tìm hiểu: Tuyệt chiêu giúp bạn dịch tiếng Nhật dễ dàng thả thình người ấy.

Người Nhật Bản yêu thích hoa anh đào

Sau một mùa đông dài với những cơn gió lạnh từ phương bắc, mùa xuân cuối cùng cũng đến khi thời tiết dần ấm lên. Hoa anh đào bắt đầu nở đúng lúc người Nhật Bản cảm thấy “Mùa xuân đã đến” một cách phấn khích. Hoa có màu hồng nhạt và đẹp. Toàn bộ cây được bao phủ bởi màu hồng nhạt và tỏa sáng rực rỡ vì nó nở rộ trước khi lá xuất hiện.

Vì vậy, khi cái lạnh khắc nghiệt nới lỏng và thời tiết ấm lên một chút, mọi người đều mong chờ hoa anh đào nở.

Nhật Bản là một hòn đảo dài trải dài từ tây nam đến đông bắc, vì vậy thời điểm hoa anh đào nở khác nhau hơn một tháng tùy theo từng nơi. Thời điểm nở hoa được gọi là “Sakura Zensen(桜前線): Sự tiến triển của hoa anh đào trên khắp Nhật Bản”. Nó được đưa tin hàng ngày trong dự báo thời tiết và trên bản tin. Và chúng ta có những từ ngữ để diễn tả mức độ nở rộ của hoa anh đào như “Sanbu zaki (三分咲き): Hoa vẫn nở một phần ba.” “Gobu zaki (五分咲き): nở một nửa,” “Shichibu zaki (七分咲き): nở 70%,” và “Mankai (満開): nở rộ.” Nghe những từ ngữ này, người Nhật tràn đầy hy vọng. Ngay cả Cơ quan Khí tượng Nhật Bản, một trong những cơ quan của chính phủ Nhật Bản, cũng tuyên bố “Kaika Sengen (開花宣言): tuyên bố hoa anh đào nở”

“Hanami (花見): Tiệc ngắm hoa anh đào” tất nhiên là để ngắm hoa anh đào, nhưng người Nhật cũng thích thưởng thức các món ăn, đồ uống và hát hò với mọi người dưới “Sakura Namiki (桜並木): hàng cây anh đào” đang nở rộ. Những điểm ngắm hoa anh đào như vậy có ở khắp mọi nơi tại Nhật Bản.

Các nước khác cũng có một số điểm ngắm hoa anh đào như dọc theo Sông Potomac ở Washington DC, Hoa Kỳ và Vườn Vua ở Stockholm, Thụy Điển. Ở Bắc Kinh, Trung Quốc, Công viên Yuyuantan cũng được trồng rất nhiều cây hoa anh đào và tôi thường đến đó để ngắm hoa anh đào cùng các sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật. Những cây hoa anh đào này được Nhật Bản tặng như một biểu tượng của tình hữu nghị. Chúng đã bén rễ ở đó và được mọi người yêu thích.

Cách 3: Trình bày lí do, nguyên nhân để từ chối

Để từ chối trong sự vui vẻ mà không làm mất lòng người đối diện có các mẫu câu sau đây giúp bạn đưa ra các lý do để từ chối:

Nichiyōbi wa watashi-yō ga aru ndesu yo ne

Chủ nhật mình có việc riêng mất rồi

Mai mình không có điều kiện cho nên…

Gomen. Ashita yotei ga arukara.

Xin lỗi, mai mình có kế hoạch rồi, cho nên…

Doyō mo nichiyō mo yotei ga haitte irunode muridesu ne

Cả thứ 7, chủ nhật em đều có kế hoạch rồi, nên em không thể ạ…