Tất cả ngữ pháp TOPIK I bên dưới đã được giải thích đầy đủ, chi tiết và phân chia theo thứ tự chữ cái phụ âm và nguyên âm rất dễ để tìm kiếm. Bạn hãy NHẤN VÀO TÊN NGỮ PHÁP (chữ màu xanh bên dưới) để xem chi tiết cách dùng, ví dụ và các so sánh kèm theo nhé.
Động từ / tính từ + 기에, Danh từ + (이)기에
Ngữ pháp -기에 diễn tả vế trước là nguyên nhân, lý do hay căn cứ cho việc thực hiện hành động ở vế sau. Cấu trúc ngữ pháp nguyên nhân kết quả trong tiếng Hàn này thường sử dụng nhiều trong văn viết, các tình huống trang trọng hoặc trong văn học, lời bài hát.
Không dùng dạng câu mệnh lệnh như -(으)세요, -(으)십시오,… và dạng câu đề nghị như -ㅂ시다,-ㄹ까요?… với cấu trúc ngữ pháp này.
Chủ ngữ của hai vế phải khác nhau và vế trước không được là ngôi thứ nhất (người nói).
Trong văn nói có thể sử dụng biểu hiện tương tự là động từ / tính từ + 길래.
Động từ / tính từ + (으)ㄴ/는 탓에, Danh từ + 탓에
Ngữ pháp –(으)ㄴ/는 탓에 được sử dụng trong tình huống muốn đổ lỗi, nêu lý do hoặc nguyên nhân cho một tình huống không tốt nào đó. Vế sau thường là việc tiêu cực, mang tính phủ định.
Chỉ có thể sử dụng -(으)ㄴ/는 탓에 với nghĩa phủ định, kết quả tiêu cực nên nếu dùng với kết quả tích cực thì câu sẽ thiếu tự nhiên.
So sánh 3 ngữ pháp nguyên nhân kết quả trong tiếng Hàn: -아/어/여서, -(으)니까 và -기 때문에
Bên cạnh các cấu trúc vì nên trong tiếng Hàn sơ cấp này, các bạn cũng có thể tham khảo thêm tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp để học thêm các ngữ pháp khác cùng trình độ, bạn nhé!
− (이) ㄴ Vĩ tố định từ dùng với tính từ
Gắn vào sau thân tính từ, bổ nghĩa cho danh từ đi theo ngay sau đó, được dùng để biểu thị trạng thái của người hay sự vật. Nếu thân của tính từ kết thúc bằng phụ âm thì dùng − 은, kết thúc bằng nguyên âm thì dùng ㄴ, còn kết thúc bằng ᄅ thì lược bỏ ᄅđi và gắn ㄴ vào.
큰 가방이 좋아요. Tôi thích cái cặp to.
저 가게에 좋은 물건이 많습니다. Ở cửa hàng kia có nhiều đồ tốt.
긴 치마를 사고 싶어요. Tôi muốn mua chiếc váy dài.
Gắn vào sau thân động từ, bổ nghĩa cho danh từ theo ngay sau đó, được dùng để biểu thị sự kiện hay hành động đó xảy ra ở thời điểm hiện tại. – 는cũng được sử dụng cho cả thân tính từ kết thúc bằng 있다 hay 없다.
지금 찾는 장소가 어디예요? Địa điểm bạn đang tìm là ở đâu?
어머니가 자주 만드는 음식은. Món ăn mẹ hay làm là món nem rán.
멋있는 옷을 한 벌 사고 싶어요. Tôi muốn mua một bộ quần áo đẹp.
그것은재미없는 영화입니다. Đó là bộ phim không hay.
Trong quá trình học tiếng Hàn, đôi khi người học sẽ gặp phải khó khăn khi muốn trình bày nguyên nhân, lý do của một việc nào đó nhưng không biết dùng ngữ pháp nào cho phù hợp. Bởi vì có rất nhiều cấu trúc ngữ pháp khác nhau được sử dụng trong văn nói và văn viết để chỉ mối quan hệ nhân quả. Vì thế, các bạn hãy cùng Du học Hàn Quốc Monday tìm hiểu thật chi tiết về các cấu trúc ngữ pháp nguyên nhân kết quả trong tiếng Hàn nhé!
Monday đã giúp các bạn tổng hợp các ngữ pháp cùng chủ đề từ sơ cấp đến trung, cao cấp. Với mỗi cấu trúc ngữ pháp nguyên nhân kết quả trong tiếng Hàn, ngoài phần giải thích ý nghĩa và các ví dụ, các bạn cũng đừng quên đọc kĩ các lưu ý để tránh sử dụng sai trong quá trình giao tiếp, bạn nhé!
Động từ / tính từ + 아/어/여서 그런지, Danh từ + (이)라서 그런지
Ngữ pháp –아/어/여서 그런지 diễn tả vì hành động hay trạng thái ở vế trước mà dẫn đến xảy ra vế sau, mặc dù nguyên nhân, lý do này có thể không chắc chắn (chỉ là suy đoán mơ hồ, không phải lý do xác thực). Cấu trúc ngữ pháp này thường được sử dụng trong văn nói. Có thể dịch nghĩa tương đương trong tiếng Việt là “Vì … hay sao mà …”, “Chẳng biết có phải vì … hay không mà …”
Chủ ngữ của vế trước và vế sau phải giống nhau.
Động từ + (으)ㄴ/는 덕분에, Danh từ + 덕분에
Vế trước của ngữ pháp -(으)ㄴ/는 덕분에 diễn tả lý do của kết quả tích cực ở vế sau. Cấu trúc ngữ pháp này nói lên rằng nhờ vào việc nào đó hay với sự giúp đỡ của người nào đó mà dẫn đến kết quả tốt đẹp. Thường được sử dụng nhiều khi muốn cảm ơn người khác. Có thể dịch nghĩa tương đương trong tiếng Việt là “Nhờ có… nên…”
Thì quá khứ: Động từ + (으)ㄴ 덕분에
Không dùng dạng câu mệnh lệnh như -(으)세요, -(으)십시오,… và dạng câu đề nghị như -ㅂ시다,-ㄹ까요?,… với cấu trúc ngữ pháp này.
So sánh 4 ngữ pháp nguyên nhân kết quả trong tiếng Hàn: -는 바람에, -(으)ㄴ/는 덕분에, -는 통에 và -(으)ㄴ/는 탓에
Ngữ pháp -느라(고) diễn tả vế trước là nguyên nhân, lý do dẫn đến kết quả ở vế sau. Vế sau nảy sinh các tình huống, hoàn cảnh mang tính phủ định, tiêu cực, thường kết hợp với các từ như 못, 안, 지 않다, 힘들다, 바쁘다, 늦다, 정신이 없다. Có thể dịch tiếng Việt là “Vì… nên…”, “Vì mải (lo làm gì đó)… nên…”
Không thể chia thì quá khứ và tương lai ở vế trước, thì của hai vế phải giống nhau và được chia ở vế sau.
Không dùng đuôi câu mệnh lệnh như -(으)세요, -(으)십시오 và đuôi câu đề nghị như -ㅂ시다,-ㄹ까요? với cấu trúc ngữ pháp này.
Chủ ngữ của hai vế câu phải giống nhau.
Không thể dùng với các động từ thể hiện việc nào đó xuất hiện có tính nhất thời hoặc với những việc nảy sinh không phải do ý chí, ý muốn của chủ ngữ.
I. Ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp 2 bài 3
Là tiểu từ sử dụng khi so sánh người hay sự vật, danh từ trước đó là tiêu chuẩn để so sánh. Với ý nghĩa là “hơn”, tiểu từ này cũng được sử dụng cùng với 더 và 덜. ( 덜nghĩa là kém).
이 옷보다 저 옷이 더 예뻐요. Cái áo kia đẹp hơn cái áo này.
버스보다 택시가 빠릅니다. Tắc xi nhanh hơn xe buýt.
시장이 백화점보다 쌉니다. Chợ rẻ hơn trung tâm thương mại.
오늘 날씨가 어제보다 덜 더워요. Thời tiết hôm nay ít nóng hơn hôm qua.
Động từ + 는 통에, Danh từ + 통에
Ngữ pháp -는 통에 diễn đạt nguyên nhân hay căn cứ ở vế trước làm xuất hiện kết quả tiêu cực, không tốt ở vế sau. Cấu trúc ngữ pháp này được sử dụng nhiều trong các trường hợp vế sau xảy ra trong những tình huống phức tạp, ồn ào, vội vã, gấp gáp, v.v.
Không dùng dạng câu mệnh lệnh như -(으)세요, -(으)십시오,… và dạng câu đề nghị như -ㅂ시다,-ㄹ까요?… với cấu trúc ngữ pháp này.
Động từ / tính từ + (으)므로, Danh từ + (이)므로
Cấu trúc vì nên trong tiếng Hàn –(으)므로 diễn tả vế trước là lý do hay căn cứ của vế sau. Do thể hiện sự trang trọng nên thường được dùng nhiều trong văn viết hoặc các tình huống chính thức như thuyết trình, diễn thuyết, bản tin, thời sự, báo cáo, v.v.
Có thể dùng thì quá khứ ở vế trước của câu theo dạng động từ / tính từ + 았/었/였으므로, danh từ + 였/이었으므로. Tuy nhiên, cấu trúc này không được dùng với -겠 để thể hiện dự đoán hay tương lai.
Không dùng dạng câu mệnh lệnh như -(으)세요, -(으)십시오,… và dạng câu đề nghị như -ㅂ시다,-ㄹ까요?… với cấu trúc ngữ pháp này.
Động từ / tính từ + 기 때문에, Danh từ + 이기 떄문에 (때문에)
Ngữ pháp -기 때문에 diễn tả vế trước là lý do hoặc nguyên nhân của vế sau, thường được sử dụng trong văn viết nhiều hơn văn nói. So với những ngữ pháp nguyên nhân kết quả trong tiếng Hàn khác như -(으)니까 hay -아/어/여서 thì -기 때문에 được dùng nhiều khi người nói đặc biệt muốn nhấn mạnh lý do hơn là kết quả. Cấu trúc này thường được sử dụng trong văn viết hoặc văn nói chính thức.
Có thể chia thì quá khứ và tương lai trước -기 때문에.
어제 머리가 아팠기 때문에 학교에 안 갔어요. (Ngày hôm qua tôi bị đau đầu nên đã không đến trường).
Không được dùng dạng câu mệnh lệnh như -(으)세요, -(으)십시오,… và dạng câu đề nghị như -(으)ㅂ시다, -(으)ㄹ까요?… với cấu trúc ngữ pháp này.
Ngữ pháp nguyên nhân kết quả trong tiếng Hàn trung, cao cấp
Ngữ pháp -는 바람에 diễn tả ý nghĩa căn cứ vào hành động ở vế trước, hoặc với ảnh hưởng của hành động đó thì một kết quả không tốt xảy ra ở vế sau. Thông thường, ở vế trước là việc không lường trước được nên dẫn đến kết quả tiêu cực, không mong muốn ở vế sau. Có thể dịch nghĩa tương đương trong tiếng Việt là “Do đột nhiên / bỗng nhiên …. nên …”
Vì ngữ pháp này chỉ lý do của việc đã xảy ra rồi nên vế sau của câu bắt buộc phải dùng thì quá khứ.
Không dùng dạng câu mệnh lệnh như -(으)세요, -(으)십시오,… và dạng câu đề nghị như -ㅂ시다,-ㄹ까요?… với cấu trúc ngữ pháp này.