Khi mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường quốc tế, đặc biệt là tại Nhật Bản, việc hiểu rõ các tài liệu và quy định liên quan là rất quan trọng. Trong số đó, một câu hỏi thường gặp là giấy phép kinh doanh tiếng nhật là gì Bài viết này sẽ giải đáp khái niệm về giấy phép kinh doanh trong tiếng Nhật và cung cấp thông tin cần thiết để bạn có thể chuẩn bị tốt cho các hoạt động kinh doanh tại Nhật Bản.
Các giáo án giảng dạy có cần xin giấy phép của Bộ không?
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 13 của Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 21/2018/TT-BGDĐT quy định về chương trình và tài liệu dạy học, như sau:
“1. Trung tâm ngoại ngữ, tin học sử dụng các chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; tự biên soạn hoặc lựa chọn các chương trình tài liệu của các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng; các tổ chức giáo dục trong nước và quốc tế phù hợp nhu cầu người học và khả năng đáp ứng của trung tâm.”
Do đó, các giáo án sử dụng để giảng dạy tại trung tâm tiếng Nhật không cần phải xin giấy phép từ Bộ.
Việc mở trung tâm tiếng Nhật có thể gặp nhiều thắc mắc và vấn đề pháp lý. Hiểu rõ các câu hỏi thường gặp sẽ giúp bạn chuẩn bị tốt hơn và đảm bảo quá trình thành lập trung tâm diễn ra suôn sẻ, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu pháp luật.
Giấy phép kinh doanh tiếng anh là gì?
Giấy phép kinh doanh là một loại giấy được cấp cho các doanh nghiệp có thực hiện hoạt động kinh doanh những ngành nghề có điều kiện, loại giấy này thông thường được cấp sau khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Giấy phép kinh doanh dịch sang tiếng Anh là Business license
Giấy phép kinh doanh tiếng anh là gì? Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử được chấp thuận khi đáp ứng các yêu cầu nào?
Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập trung tâm tiếng Nhật
Theo Điều 49 Nghị định 46/2017/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 135/2018/NĐ-CP), quy định về thẩm quyền cấp phép hoạt động cho các trung tâm ngoại ngữ và tin học tại Việt Nam như sau:
“1. Thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục:
a) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 47 Nghị định này;
b) Giám đốc đại học, học viện; hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động trong khuôn viên của trường.”
Theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập trung tâm tiếng Nhật bao gồm:
Do đó, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập trung tâm tiếng Nhật có thể khác nhau tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Hiểu rõ khái niệm giấy phép kinh doanh tiếng nhật là gì là một việc vô cùng quan trọng để đảm bảo hoạt động hợp pháp và hiệu quả của trung tâm. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về quy trình và yêu cầu cấp phép, hãy liên hệ với AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ kịp thời.
Xem thêm: Giấy phép kinh doanh là gì?
Xem thêm: Vốn kinh doanh trong giấy phép kinh doanh
Thủ tục xin giấy phép kinh doanh trung tâm tiếng Nhật
Với nhu cầu ngày càng cao về học tiếng Nhật, việc mở trung tâm dạy tiếng Nhật trở nên phổ biến. Tuy nhiên, để hoạt động hợp pháp, các trung tâm cần tuân thủ quy trình xin giấy phép kinh doanh. Bài viết dưới sẽ hướng dẫn bạn về thủ tục xin giấy phép kinh doanh trung tâm tiếng Nhật, giúp bạn nắm vững các bước và yêu cầu cần thiết để đảm bảo hoạt động hợp pháp.
Để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tiếng Nhật, cá nhân hoặc tổ chức phải đáp ứng các điều kiện pháp lý quy định cho lĩnh vực này, đảm bảo chất lượng và hiệu quả hoạt động của trung tâm.
Căn cứ pháp lý: Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
Cụ thể, Điều 48 Nghị định 46/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 135/2018/NĐ-CP) quy định như sau:
“1. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đạt chuẩn theo quy định, đáp ứng yêu cầu hoạt động của trung tâm.(Theo quy định tại Thông tư 02/2020/TT-BGDĐT, có hiệu lực từ ngày 23/3/2020)
2. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị, chương trình, tài liệu dạy học, nguồn kinh phí phù hợp, đảm đảm chất lượng giáo dục theo kế hoạch xây dựng, phát triển và quy mô hoạt động của trung tâm.”
Để được cấp phép hoạt động kinh doanh tiếng Nhật, cần phải đáp ứng các điều kiện về nhân sự, cơ sở vật chất, kinh phí, trang thiết bị và các yêu cầu khác theo quy định hiện hành.
Hồ sơ xin phép thành lập trung tâm tiếng Nhật
Căn cứ theo Điều 47 Nghị định 46/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 20 Điều 1 Nghị định 135/2018/NĐ-CP), hồ sơ yêu cầu bao gồm:
Do đó, để thành lập trung tâm Nhật ngữ, bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định pháp luật về thành lập trung tâm ngoại ngữ.
Dạy tiếng nhật tại nhà có cần xin giấy phép không
Trước đây, đã có các quy định về yêu cầu đối với người và tổ chức dạy thêm ngoài trường học. Tuy nhiên, các yêu cầu này đã được Bộ Giáo dục bãi bỏ theo Quyết định 2499/QĐ-BGDĐT năm 2019 và hiện chưa có quy định thay thế. Vì vậy, việc cần xin phép trước khi dạy thêm phụ thuộc vào tính chất của hoạt động dạy thêm.
Nếu hoạt động dạy thêm có tính chất kinh doanh, chẳng hạn như dạy tiếng Nhật tại nhà theo hình thức kinh doanh, thì cần phải đáp ứng các điều kiện pháp luật về kinh doanh ngoại ngữ. Cụ thể, nếu dạy thêm tại nhà được tổ chức dưới hình thức kinh doanh, thì cũng cần phải có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Khi nào cần xin giấy phép kinh doanh tiếng nhật?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp có nghĩa vụ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh khi hoạt động trong các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư và phải duy trì các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động.
Kinh doanh tiếng Nhật thuộc vào ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo pháp luật. Vì vậy, khi cá nhân hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh tiếng Nhật, cần phải thực hiện thêm thủ tục xin giấy phép kinh doanh cho lĩnh vực này.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử được chấp thuận khi đáp ứng các yêu cầu nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có nêu rõ như sau:
Theo đó, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử được chấp thuận khi có đầy đủ các yêu cầu
- Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy. Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài hoặc cá nhân khác ký tên trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định 01/2021/NĐ-CP;
- Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ bằng bản giấy; có bao gồm thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ;
- Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 12 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.