Công ty tôi có 01 trường hợp người lao động ký hợp đồng làm việc từ ngày 01/12/2003. Đến ngày 21/01/2019 người lao động này xin thôi việc tại công ty tôi. Quá trình tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và tiền lương bình quân của người này như sau:
Thời gian hưởng trợ cấp thôi việc
Thời gian để được hưởng trợ cấp thôi việc được tính bằng tổng thời gian mà người lao động làm việc thực tế trừ cho thời gian người lao động đã tham gia BHTN và thời gian làm việc được người sử dụng lao động chi trả cho trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc.
Mức hưởng trợ cấp thôi việc là bao nhiêu?
3.1. Công thức tính trợ cấp thôi việc
Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, trợ cấp thôi việc được tính theo công thức sau đây:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc
3.2. Cách xác định thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp
Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc được tính như sau:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Tổng thời gian người lao động đã làm việc
Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm
- Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế bao gồm:
+ Thời gian trực tiếp làm việc;
+ Thời gian được người sử dụng cử đi học;
+ Thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản;
+ Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được trả lương;
+ Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được trả lương;
+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của phía người lao động;
+ Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương;
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động;
+ Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
- Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm:
+ Thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp;
+ Thời gian thuộc diện không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng được người sử dụng chi trả cùng tiền lương một khoản tiền bằng với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Lưu ý: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc mà lẻ tháng sẽ được làm tròn:
+ Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng: Tính 1/2 năm;
3.3. Cách xác định tiền lương tính hưởng trợ cấp
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi thôi việc.
* Trường hợp làm việc theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau:
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi chấm dứt hợp đồng cuối cùng.
- Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị vô hiệu do tiền lương:
Tiền lương tính trợ cấp thôi việc do thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
IV. Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp
Do tên gọi gần giống nhau mà có không ít người lao động nhầm lẫn giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp. Trên thực tế, đây là 2 khoản trợ cấp hoàn toàn độc lập và khác biệt với nhau được quy định tại 2 bộ luật khác nhau. Nếu như trợ cấp thôi việc được quy định tại điều 48 Bộ luật lao động 2012 thì trợ cấp thất nghiệp lại được Nhà nước quy định trong Chương 6 Luật việc làm 2013. Về đối tượng chi trả, trong khi trợ cấp thôi việc được chi trả bởi tổ chức, cơ quan sử dụng lao động thì trợ cấp thất nghiệp sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm chi trả cho người lao động. Ngoài ra, về điều kiện và đối tượng được hưởng trợ cấp cũng như thời gian và mức lương tính trợ cấp giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp cũng hoàn toàn khác nhau. Cụ thể là người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau:
Người lao động và cơ quan sử dụng lao động tiến hành chấm dứt hợp đồng lao động theo thỏa thuận, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không có sự đồng ý của cơ quan sử dụng lao động; người lao động hưởng lương hưu và trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định của Nhà nước.
Người lao động đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng hoặc 36 tháng trước khi kết thúc hợp đồng lao động, tùy từng trường hợp cụ thể đã quy định tại chương 6 Luật Việc làm 2013.
Người lao động đã nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm theo đúng quy định.
Sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ tới Trung tâm dịch vụ việc làm, nếu người lao động vẫn chưa có việc làm thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo từng trường hợp cụ thể.
Do vậy trong quá trình tính toán và làm thủ tục thì người lao động cần tìm hiểu một cách kỹ lưỡng và phân biệt rõ giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp để tránh nhầm lẫn không đáng có.
Trên đây là toàn bộ thông tin về điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc và cách tính trợ cấp thôi việc mới nhất. Hy vọng rằng thông qua bài viết này, quý bạn đọc sẽ có thể xác định được mình có nằm trong diện được hưởng trợ cấp thôi việc hay không và trợ cấp thôi việc được tính như thế nào. Hẹn gặp lại bạn ở những tin tức bổ ích và hấp dẫn tiếp theo của 123job!
1. Khi nào người lao động được nhận trợ cấp thôi việc?
Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo các trường hợp sau:
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Lưu ý: Nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc
- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
2. Cách tính trợ cấp thôi việc năm 2023
Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc
(1) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế - (Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp + Thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm)
- Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:
+ Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc;
+ Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
+ Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;
+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;
+ Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019;
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 Bộ luật Lao động 2019;
+ Thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 Bộ luật Lao động 2019.
- Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
+ Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
+ Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
(2) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
- Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
Căn cứ pháp lý: Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.